Abstract
Using video clips to improve the quality of teaching and learning English language skills has been studied extensively. The obvious benefit is that students can get feedback from viewers and listeners to improve their speaking skills. Through the application of video recording for learning English speaking, we found that students became more confident, more flexible in communication. Their grades also increase correspondingly for these learning activities.
Keywords: English speaking, video recording, attitude, Vietnam National University of Agriculture.
1. Mở đầu
Nhằm nâng cao trình độ tiếng Anh cho sinh viên (SV) không chuyên nhưng có khả năng học tốt tiếng Anh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tổ chức các lớp hệ tiên tiến chất lượng cao để giúp cho SV đạt được chuẩn đầu ra B2 theo khung năng lực tham chiếu châu Âu khi tốt nghiệp. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 30% - 40% sinh viên đạt yêu cầu sử dụng tiếng Anh giao tiếp độc lập về nhiều chủ đề, có lập luận và cấu trúc mạch lạc, kết nối giữa các ý trong trình bày, sử dụng ngôn từ trôi chảy, chính xác, có thể sử dụng ngôn ngữ thành thạo, chính xác và hiệu quả về các chủ đề chung, các chủ đề về giải trí, nghề nghiệp và học tập, tạo ra mối liên kết giữa các ý một cách rõ ràng, có thể giao tiếp một cách tự nhiên, sử dụng tốt cấu trúc ngữ pháp và không gặp khó khăn khi diễn đạt phù hợp với hoàn cảnh. Nguyên nhân chính là việc đầu tư thời gian học nói tiếng Anh ở nhà của các em còn ít, trong khi thời lượng giờ học trên lớp không đủ để các em có thể luyện tập kĩ năng nói của mình.
Video là một trong những tiện ích công nghệ được sử dụng rộng rãi trong việc dạy và học hiện nay. Video là sự kết hợp giữa các yếu tố nghe và nhìn trong ngôn ngữ nói. Video được sử dụng như các dẫn chứng bằng tư liệu phục vụ cho mục đích giảng dạy, học tập hay giải trí. Các hiệu ứng âm thanh, hình ảnh chân thực giúp người xem hiểu rõ hơn về thái độ của người nói cũng như đặc điểm, bối cảnh trong khi nói có tác dụng thúc đẩy việc sử dụng ngôn ngữ đó. Điều này không thường được thấy trong văn bản viết. Video clip giúp phát triển kích thích cả hai bán cầu não bộ của con người. Bán cầu não trái xử lý hội thoại, nội dung, ngữ điệu và lời trong khi bán cầu não phải xử lý các hình ảnh nhìn, mối quan hệ, hiệu ứng âm thanh, giai điệu và các mối quan hệ hài hòa. Video clip là trình tự các thông điệp trong một bối cảnh nghe nhìn bao gồm không gian, thời gian, hành động, cảm xúc, ánh nhìn, nét mặt, cử chỉ trong khoảng thời gian từ một đến năm phút giúp kích thích thị giác và thính giác hỗ trợ cho việc thực hành và học ngôn ngữ.
Việc sử dụng video clip trong lĩnh vực giáo dục không còn là một vấn đề mới mẻ. Học sinh có thể tìm kiếm và tải về các đoạn video clip trong các trang mạng được ưa chuộng như Youtube, Yahoo Video và Google video. Có nhiều trang web phục vụ cho giảng dạy và học ngôn ngữ mà người dạy và người học có thể tải về các video như Real-English, BBC Learning English, 5 Minutes Video.com, Learning Upgrade, Let’s talk, School House Rock, Teacher Mario, Wildcatter Productions…
2. Ưu điểm sử dụng video clip trong học môn Nói tiếng Anh
Video clip có thể hỗ trợ việc học ngoại ngữ một cách hiệu quả trên các mặt sau:
2.1. Kiểm tra lại cách sử dụng ngôn ngữ nói
SV không chỉ được nghe lại cách phát âm, ngữ điệu, trọng âm khi nói mà còn được nhìn thấy ngôn ngữ cơ thể, cử chỉ, điệu bộ, nét mặt trong video clip. Các em có thể tự học từ những sai lầm mình đã mắc phải khi xem lại video của chính mình cũng như nhận xét góp ý của bạn bè và thầy cô để cải thiện kĩ năng nói của mình hơn.
2.2. Tăng tính sáng tạo
Việc sử dụng video clip giúp SV tăng tính sáng tạo và nâng cao việc sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp. Hơn nữa, giáo viên có thể giúp cho hoạt động sử dụng video của SV trở nên thú vị hơn bằng những bài tập nói hay, phù hợp với trình độ của các em. SV có thể lĩnh hội được nhiều thông tin ở các mức độ khác nhau, ví dụ nghe giảng bài, đọc bài, nghe và xem video có thể giúp người học nhớ được 5%, đọc bài 10%, nghe và xem video 20% trong khi thảo luận nhóm có thể lên tới 50%, thực tập là 75%.
2.3. Tạo động lực cho người học
Hoạt động sử dụng video clip giúp tạo động lực, tăng tính hứng thú cho SV khi vừa được nhìn và vừa được nghe ngôn ngữ mình đã sử dụng khi tự học kĩ năng nói.
Tăng tính tự chủ trong việc học kĩ năng nói: Khác với các kĩ năng nghe, đọc, viết, SV có thể tự học thông qua giáo trình, tài liệu tham khảo và tự đánh giá được năng lực các kĩ năng này một cách dễ dàng thì việc tự học kĩ năng nói trở nên khó khăn, đơn điệu hơn khi SV tự học nói một mình. Hoạt động sử dụng video clip bài nói sẽ giúp các em cảm thấy việc tự học kĩ năng nói trở nên thú vị, sinh động, đánh giá được năng lực nói của bản thân.
Tăng sự tự tin và khả năng nói của người học: Sử dụng video giúp tăng sự tự tin và khả năng nói trong lớp học giao tiếp của người học. SV có thể cải thiện được sự trôi chảy và độ chính xác của ngôn ngữ nói nhờ vào việc luyện tập thường xuyên với video.
3. Kết quả khảo sát về thái độ của SV với sử dụng video clip bài nói
Để nâng cao khả năng nói cho sinh viên, Khoa Tiếng Anh đã áp dụng việc quay video clip đối với hoạt động nói trong giờ thực hành tiếng đối với SV hệ chất lượng cao khối không chuyên. Các bài nói được thực hiện giữa các em SV với nhau, một số sử dụng những công cụ hỗ trợ như từ điển trực tuyến, các phần mềm tự học tiếng Anh, một số em có mời được người nước ngoài tham gia hoạt động trao đổi thông tin, chuyện trò khá sôi nổi. Để kiểm chứng thái độ của SV đối với hoạt động sử dụng video clip trong dạy học môn nói, chúng tôi khảo sát 171 SV trong khoa trên các mặt cảm xúc, nhận thức và hành vi. Kết quả trả lời khảo sát được thể hiện qua bảng sau.
Về mặt cảm xúc (Affective)
|
Số trả lời
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Trung bình
|
|
Độ lệch chuẩn
|
Phương
|
Em thấy có động lực học nói tiếng Anh khi được áp dụng hoạt động tự quay video clip bài nói tiếng Anh.
|
171
|
2
|
5
|
4.13
|
|
0.83
|
0.69
|
Em thấy hào hứng đối với hoạt động tự quay video clip bài nói tiếng Anh.
|
171
|
2
|
5
|
4.27
|
|
0.67
|
0.46
|
Em thích các hình thức quay video clip bài nói cá nhân, theo cặp, theo nhóm mà giáo viên thiết kế cho sinh viên
|
171
|
2
|
5
|
4.43
|
|
0.63
|
0.39
|
Em thích các chủ đề mà giáo viên thiết kế cho sinh viên tự quay video clip bài nói.
|
171
|
2
|
4
|
3.50
|
|
0.63
|
0.40
|
Em thực sự lo lắng khi tự quay video clip bài nói.
|
171
|
2
|
5
|
3.37
|
|
0.41
|
0.52
|
|
Trung bình: 3.94
|
Về mặt nhận thức (Cognitive)
|
Số trả
|
Tối
|
Tối
|
Trung
|
|
Độ lệch
|
Phương
|
lời
|
thiểu
|
đa
|
bình
|
|
chuẩn
|
sai
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt động tự quay video clip bài nói tiếng Anh giúp em cải thiện độ trôi chảy của bài nói
|
171
|
2
|
4
|
4.43
|
|
0.57
|
0.32
|
Hoạt động tự quay video clip bài nói tiếng Anh giúp em trau dồi vốn từ vựng
|
171
|
3
|
5
|
4.03
|
|
0.32
|
0.10
|
Hoạt động tự quay video clip bài nói tiếng Anh giúp em trau dồi vốn ngữ pháp
|
171
|
3
|
4
|
3.97
|
|
0.18
|
0.03
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt động tự quay video clip bài nói tiếng Anh giúp em cải thiện khả năng phát âm
|
171
|
2
|
4
|
4.50
|
|
0.63
|
0.40
|
Hoạt động tự quay video clip bài nói tiếng Anh giúp em cải thiện khả năng tương tác
|
171
|
3
|
5
|
4.27
|
|
0.43
|
0.19
|
|
Trung bình: 4.24
|
Về hành vi (Behavioral)
|
Số trả lời
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Trung bình
|
|
Độ lệch chuẩn
|
Phương sai
|
|
Em chủ động và dành nhiều thời gian hơn với việc tự học kĩ năng nói nhờ có hoạt động tự quay video clip
|
171
|
3
|
5
|
4.03
|
|
0.41
|
0.17
|
Em tự tin giao tiếp tiếng Anh trên lớp với bạn bè và thầy cô
|
171
|
2
|
5
|
4.17
|
|
0.63
|
0.39
|
Em có thể tự đánh giá sự tiến bộ với khả năng nói tiếng Anh của mình qua hoạt động tự quay video clip
|
171
|
3
|
5
|
4.23
|
|
0.43
|
0.19
|
Em có thể tự phát hiện và tự sửa lỗi sai về phát âm, ngữ pháp và từ vựng khi xem lại các video clip bài nói
|
171
|
3
|
5
|
4.53
|
|
0.55
|
0.30
|
Em muốn áp dụng hoạt động quay video clip bài nói như hình thức tự học nói trong tương lai
|
171
|
2
|
5
|
4.74
|
|
0.83
|
0.69
|
|
Trung bình: 4.34
|
Có thể nhận thấy, trong năm câu hỏi về mong muốn tiếp tục sử dụng quay video để tự học trong thời gian tới, số SV trả lời có khá nhiều với điểm số trung bình là 4,74 trên 5 điểm. Tuy nhiên, độ lệch chuẩn của câu hỏi này khá cao, lên tới 0,83 điểm, và phương sai là 0,69, nghĩa là số câu trả lời khác biệt khá lớn. Trong khi đó, chúng tôi có một số băn khoăn về sự tự tin của các em, khi các em tự đánh giá thái độ tự tin giao tiếp tiếng Anh trên lớp với bạn bè và thầy cô là 4,17 điểm. Có thể các em sẽ đánh giá khác đi nếu phải giao tiếp với người nước ngoài, người bản ngữ bằng tiếng Anh trong thực tế công việc, học tập và cuộc sống.
Trong hoạt động chuẩn bị và thực hành nói, việc sử dụng quay video khiến SV phải làm việc nhiều hơn, chủ động hơn. Đấy cũng là lí do khiến nhiều em đồng ý với câu hỏi về thời gian và sự chủ động trong học môn nói với việc tự quay phim này. Các em sẽ phải luyện tập phát âm nhiều âm khác nhau trong tiếng Anh để có thể phát âm chuẩn hơn, bên cạnh việc luyện tập ngữ điệu, trọng âm. SV cũng có thể sẽ quay nhiều lần khác nhau để tiện cho việc so sánh bản gốc đầu tiên với những bản sau để xem bản thân có đạt được những tiến bộ như kì vọng hay không.
4. Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc áp dụng video clip bài nói đã góp phần cải thiện kĩ năng nói của SV một cách tích cực và đáng kể. Các em cũng có cơ hội để tăng sự tương tác với bạn bè và với người nước ngoài ở các nước nói tiếng Anh. Bên cạnh đó còn tồn tại một số khó khăn của các em khi sử dụng video clip. Các em cần xem lại video clip và có thể so sánh phát âm của mình với phát âm trong từ điển để phát âm lại cho đúng. Dù đôi khi học viên phải mất thời gian quay video nhiều lần, việc phải đối mặt với những vấn đề liên quan đến máy móc hay những tiếng ồn không mong muốn, đặc biệt là tình trạng một số lỗi phát âm khó có thể phát hiện khi nghe lại video thì nhìn chung, thái độ của sinh viên đối với việc sử dụng video clip nhìn chung là tích cực, góp phần nâng cao việc tự học kĩ năng nói của các em.
Việc giáo viên sử dụng nhiều phương pháp hỗ trợ dạy học có thể giúp SV hứng thú với học tập môn nói nhiều hơn, do vậy chúng ta cần có những khảo sát về trình độ, thái độ của SV đối với học tập bộ môn Tiếng Anh để có thể thiết kế các hoạt động hỗ trợ một cách tốt nhất. Các hoạt động của giảng viên và SV cần hợp lí, khoa học để khai thác tốt lợi thế công nghệ mang lại.
Nguyễn Thị Hường
Bộ môn Tiếng Anh Cơ bản - Khoa Sư phạm và Ngoại ngữ
Tài liệu tham khảo
1. Bùi Thị Xuân Hồng, Một số giải pháp giúp sinh viên hứng thú học hơn, Hội thảo khoa học Trường Đại học Kinh tế quốc dân, 2015.
2. Kamonpan Boonkit, “Enhancing the speaking skills for non-native speakers of English”, Social and Behavioral Sciences, 2010.
3. Oradee, T,“Developing speaking skills using three communicative activities”, International Journal of Social Science, 2012.
4. Sun, Y. C, “Examining the effectiveness of extensive speaking practice via voice blogs in a foreign language learning context”, CALICO Journal, 2012.